Tại sao lao phổi là thể bệnh hay gặp nhất trong các thể bệnh lao? Tỷ số phần trăm ca bệnh về lao phổi chiếm lên đến 80% trong tổng số ca bệnh và là nguyên nhân lây bệnh chính cho những người xung quanh. Hãy cùng ISOFHCARE tìm hiểu thông tin về bệnh lao phổi để có những biện pháp phòng tránh hữu hiệu cho bản thân cũng như những thành viên trong gia đình bạn nhé!
1. Vị trí của lao phổi trong bệnh học lao
Lao phổi là thể gặp nhiều nhất trong các thể bệnh lao, chiếm khoảng 80% tổng số bệnh lao. Lao phổi là nguồn lây vi khuẩn cho những người lành nhiều nhất, đặc biệt là người bệnh có vi khuẩn bằng xét nghiệm đờm soi kính trực tiếp (AFB(+)). Đây là nguồn lây chủ yếu làm cho bệnh lao tồn tại ở mọi quốc gia qua nhiều thế kỷ. Vì vậy phát hiện và điều trị khỏi cho những bệnh nhân này là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất và là nhiệm vụ quan trọng của chương trình chống lao nước ta, cũng như nhiều nước trên thế giới.
Bệnh cảnh lâm sàng của lao phổi rất đa dạng và thường diễn biến mạn tính
Nếu được phát hiện sớm thì lao phổi điều trị sẽ có kết quả tốt, nhưng nếu không phát hiện kịp thời, bệnh sẽ có nhiều biến chứng, kết quả điều trị hạn chế, người bệnh có thể trở thành nguồn lây với chủng vi khuẩn lao kháng thuốc.
2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn gây bệnh
Chủ yếu là vi khuẩn lao người (M.tubeculosis hominis), có thể do vi khuẩn lao bò nhưng ít gặp. Nguồn gốc của vi khuẩn lao do bội nhiễm từ môi trường bên ngoài hoặc tổn thương cũ, vi khuẩn tái diễn trở lại. Những người có HIV/AIDS khi bị lao phổi, nguyên nhân gây bệnh còn có thể do các trực khuẩn kháng cồn kháng toan không điển hình hay gặp như M. malmoense, M. xenopi, M. kansasii…
Vị trí tổn thương
Lao phổi hay bắt đầu từ vùng đỉnh phổi và vùng dưới đòn (phân thùy đỉnh và phân thùy sau của thùy trên phổi). Cơ chế này được giải thích do cấu trúc về giải phẫu hệ mạch máu ở đây, làm cho dòng máu chảy chậm so với vùng khác, vì vậy vi khuẩn dễ dừng lại làm gây bệnh.
Tuổi mắc bệnh
Lao phổi thường gặp ở người lớn; ở trẻ em lao phổi hay gặp ở trẻ 10-14 tuổi. Đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về nội tiết, bệnh lao phổi có nhiều đặc điểm riêng. Do sức đề kháng giảm nên tỷ lệ lao phổi ở người già cũng gặp nhiều hơn.
Yếu tố thuận lợi
-Nguồn lây
Những người tiếp xúc với nguồn lây, đặc biệt là tiếp xúc lâu dài và trực tiếp thì càng dễ bị bệnh. Người bệnh khi ho (hoặc hắt hơi) bắn ra các hạt rất nhỏ, trong các hạt nhỏ này có vi khuẩn lao (mắt thường không thể nhìn thấy), lơ lửng trong không khí, phân tán xung quanh bệnh nhân, người lành hít phải các hạt này khi thở có thể bị lây bệnh.
-Một số bệnh, một số trạng thái đặc biệt cũng là điều kiện thuận lợi dễ mắc lao phổi
- Bệnh bụi phổi
- Bệnh phổi do virus
- Bệnh đái tháo đường
- Loét dạ dày- tá tràng
- HIV/AIDS
- Suy dinh dưỡng
- Phụ nữ có thai
- Nghiện rượu
- Người già
-Mức sống thấp, chiến tranh, căng thẳng tinh thần…
Đây đều là yếu tố thuận lợi cho sự phát sinh và phát triển của bệnh lao nói chung và lao phổi nói riêng.
-Yếu tố gen
Những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của hệ HLA, Haptoglobulin… trong việc cảm thụ với bệnh lao.
Tải ứng dụng IVIE - Bác sĩ ơi để đặt khám trực tuyến với bác sĩ hoặc gọi đến hotline 19003367 để được hướng dẫn sử dụng ứng dụng!
3. Triệu chứng lâm sàng
a. Thời kỳ bắt đầu
Đa số trường hợp bắt đầu một cách từ từ với các dấu hiệu
-Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân mệt mỏi, giảm khả năng làm việc, ăn kém, gầy sút, sốt nhẹ về chiều tối (37,5 độ C đến 38 độ C) kèm theo ra mồ hôi về ban đêm, da xanh,... Các triệu chứng trên đây được nhiều tài liệu gọi là hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc lao. Triệu chứng sốt về chiều trong bệnh lao ngày nay được coi là tác động của một số Interleukin (Interleukin I, Interleukin 4) trong đáp ứng miễn dịch bệnh học lao.
-Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng hay gặp nhất là ho khạc đờm: Đờm nhầy, màu vàng nhạt, có thể xanh hoặc mủ đặc. Đây là triệu chứng quan trọng, cần xét nghiệm sớm để chẩn đoán bệnh.
- Ho ra máu: Khoảng 10% bệnh nhân bị bệnh, bắt đầu biểu hiện. bằng triệu chứng ho ra máu, thường ho ra máu ít, có đuôi khái huyết.
- Đau ngực: Đây là triệu chứng không gặp thường xuyên, thường đau khu trú ở một vị trí cố định.
- Khó thở: Chỉ gặp khi tổn thương rộng ở phổi, hoặc bệnh phát hiện muộn.
Khởi bệnh cấp tính (10-20%)
Bệnh bắt đầu với sốt cao, ho, đau ngực nhiều, kèm theo khó thở, cách bắt đầu này thường gặp trong thể viêm phổi bã đậu hoặc phế quản- phế viêm do lao.
b. Thời kỳ toàn phát
Các triệu chứng lâm sàng ở thời kỳ bắt đầu nặng dần lên và diễn biến từng đợt, có thời gian giảm sau đó lại trở lại với mức độ nặng hơn. Nếu không được phát hiện và điều trị thì bệnh càng nặng.
-Triệu chứng toàn thân
Người bệnh suy liệt, da xanh, niêm mạc nhợt, sốt dai dẳng về chiều và tối.
-Triệu chứng cơ năng
- Ho ngày càng tăng, có thể ho ra máu.
- Đau ngực liên tục.
- Khó thở cả khi nghỉ ngơi.
-Triệu chứng thực thể
Khi người bệnh đến muộn, có thể nhìn thấy lồng ngực bị lép ( bên tổn thương ) do các khoang liên sườn hẹp lại.
Bệnh lao gây nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh, gây nên các biến chứng nếu không được chữa kịp thời và có thể lây truyền. Người bệnh có thể đặt khám với bác sĩ chữa lao phổi giỏi ở Hà Nội để được thăm khám và điều trị kịp thời.
4. Cận lâm sàng
-Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn
-Chẩn đoán hình ảnh: Chụp phổi thẳng, nghiêng; siêu âm; chụp cắt lớp vi tính
-Xét nghiệm máu
-Phản ứng Mantoux
-Chức năng hô hấp
-Điện tâm đồ
Qua bài viết trên đây, chắc hẳn bạn đã có cái nhìn tổng quan nhất về bệnh lý lao phổi. Để có những phương pháp phòng tránh đặc hiệu nhất, cũng như bên cạnh đó là phát hiện sớm dấu hiệu bệnh để kịp thời thăm khám và điều trị, phòng tránh tối đa thương tật gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc, cuộc sống của người bệnh.
Cẩm nang IVIE - Bác sĩ ơi cung cấp cho bạn các bí quyết khám bệnh tại Hà Nội và Hướng dẫn khám bệnh tuyến trung ương với những thông tin đắt giá và chính xác nhất.
Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe!